Một số chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 11/2025

Balance at the Heart of Justice1. Nghị định số 274/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội

Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.

– Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo các điều, khoản sau đây của Luật Bảo hiểm xã hội: khoản 4 Điều 35, khoản 2 Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 4 Điều 41, khoản 7 Điều 130, khoản 5 Điều 131.

– Đối tượng áp dụng

  • Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

– Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:

+ Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

+ Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

+ Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.

+ Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.

Nghị định số 274/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2025. 

– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiêm xã hội

(1) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan BHXH

  • Giải quyết lần đầu: Thủ trưởng cơ quan BHXH ban hành quyết định/hành vi hoặc người được giao quyền quản lý trực tiếp.

  • Giải quyết lần hai: Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp trên trực tiếp khi người khiếu nại không đồng ý hoặc quá hạn giải quyết lần đầu.

  • Khởi kiện: Người khiếu nại được quyền khởi kiện ra Tòa án khi không đồng ý với kết quả giải quyết lần đầu hoặc lần hai.

(2) Khiếu nại về hồ sơ thụ hưởng BHXH hoặc thời gian công tác trước 01/01/1995 không còn hồ sơ gốc

  • Giải quyết lần đầu: Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp tỉnh.

  • Giải quyết lần hai: Chủ tịch UBND cấp tỉnh khi người dân không đồng ý hoặc quá hạn giải quyết lần đầu.

  • Khởi kiện: Được quyền khởi kiện ra Tòa án nếu không đồng ý với kết quả lần hai.

2. Thông tư số 58/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường: Quy định định mức kinh tế – kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng

Thông tư 58/2025/TT-BNNMT quy định định mức kinh tế – kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành, có hiệu lực từ ngày 27/11/2025. 

Trong đó quy định quy trình kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng như sau: 

– Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, gồm:

+ Thu thập thông tin, tư liệu liên quan;

+ Xác định ranh giới giao rừng, cho thuê rừng;

+ Số hóa và biên tập, in bản đồ;

+ Tổ chức họp cấp thôn;

+ Phân tích số liệu, viết báo cáo kế hoạch;

+ Tổ chức hội nghị, hoàn thiện báo cáo kế hoạch;

+ In ấn, giao nộp tài liệu hồ sơ trình kế hoạch.

– Điều tra, đánh giá hiện trạng rừng và lập bản đồ hiện trạng rừng, gồm:

+ Điều tra hiện trạng và xác định ranh giới rừng;

b) Chọn, lập và điều tra ô tiêu chuẩn (sau đây viết là ÔTC);

+ Nhập và tính toán xử lý số liệu các ÔTC;

+ Số hóa và biên tập, in bản đồ.

– Kiểm tra nội dung giao rừng, cho thuê rừng: Làm việc thống nhất số liệu với xã; niêm yết công khai kết quả; cùng cơ quan chức năng kiểm tra hiện trạng rừng tại thực địa.

– Hỗ trợ lập hồ sơ, chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

– Bàn giao rừng tại thực địa: cùng với cơ quan chức năng và chủ rừng ra hiện trường chỉ rõ phạm vi, ranh giới rừng được giao, cho thuê; xác định mốc ranh giới rừng.

– Lập sổ mục kê, tổng hợp hồ sơ quản lý rừng, số hóa và lưu hồ sơ, gồm:

+ Lập sổ mục kê, tổng hợp hồ sơ quản lý rừng, số hóa và lưu hồ sơ;

+ Phân tích số liệu; tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả giao rừng, cho thuê rừng cấp xã;

+ Tổ chức hội nghị báo cáo kết quả giao rừng, cho thuê rừng; hoàn thiện báo cáo;

+ In và giao nộp sản phẩm.

Các tin khác

Bài đăng gần đây

Danh mục