Một số chính sách mới có hiệu lực từ đầu tháng 8/2025

1. Thông tư số 12/2024/TT-BYT ngày 18/7/2024 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20-1:2024/BYT đối với giới hạn các chất ô nhiễm trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Ban hành: Ngày 18/7/2024
Hiệu lực: Từ ngày 01/8/2025

Nội dung chính: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20-1:2024/BYT có quy định quy chuẩn kỹ thuật về kim loại nặng như sau:

Bảng 1. Quy định giới hạn tối đa kim loại nặng

TT

Chỉ tiêu

ML
(mg/kg hoặc mg/L)

Ghi chú

1

Arsen (As)

5,0

As tổng số

1,5

As vô cơ

Chỉ giám sát As vô cơ khi hàm lượng As tổng số lớn hơn 1,5 mg/kg hoặc mg/L

2

Cadmi (Cd)

3,0

Chứa thành phần từ rong biển hoặc từ nhuyễn thể hai mảnh vỏ

1,0

Không chứa thành phần từ rong biển hoặc từ nhuyễn thể hai mảnh vỏ

3

Chì (Pb)

10,0

4

Thủy ngân (Hg)

0,5

– Các giới hạn này được áp dụng nhằm kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe, bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

2. Thông tư số 15/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng

Ban hành: Năm 2025
Hiệu lực: Từ ngày 14/8/2025

Nội dung chính:

– Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP.

– Định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các căn cứ sau:

+ Số lượng tổ chức mới tham gia hoạt động thông tin tín dụng;

+ Số lượng hồ sơ khách hàng còn dư nợ tại các tổ chức tín dụng;

+ Số lượng cung cấp báo cáo thông tin tín dụng;

+ Số lượng khách hàng được xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng;

+ Yêu cầu phát triển hoạt động nghiệp vụ thông tin tín dụng;

+ Thực trạng hạ tầng và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh công nghệ thông tin;

+ Danh mục vị trí việc làm.

– Số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

3. Luật số 68/2025/QH15 của Quốc hội: Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Ban hành: Ngày 14/6/2025
Hiệu lực: Từ ngày 01/8/2025

Nội dung chính:

Quy định chi tiết về cơ quan đại diện chủ sở hữu (Điều 3)

  • Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

  • Gồm:

    • Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc tổ chức khác được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước;

    • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quyền thực hiện đại diện chủ sở hữu nhà nước.

Bổ sung, mở rộng hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp (Điều 10)

  • Các hình thức đầu tư vốn nhà nước gồm:

    • Thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    • Bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

    • Bổ sung vốn tại công ty cổ phần/công ty TNHH 2 thành viên trở lên có vốn nhà nước;

    • Góp vốn thành lập công ty cổ phần/công ty TNHH 2 thành viên trở lên;

    • Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước.

Bổ sung quy định về nguồn vốn, tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (Điều 11)

  • Bao gồm:

    • Ngân sách nhà nước;

    • Tài sản công;

    • Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, lợi nhuận sau thuế để lại để tăng vốn điều lệ, cổ tức chia bằng cổ phiếu, thặng dư vốn cổ phần;

    • Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của Chính phủ.

Bổ sung các trường hợp thành lập doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (Điều 12)

  • Các trường hợp bao gồm:

    • Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu;

    • Phục vụ quốc phòng, an ninh;

    • Hoạt động tại địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh;

    • Lĩnh vực độc quyền tự nhiên;

    • Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;

    • Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển;

    • Xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia;

    • Hoạt động trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu theo quy định của Chính phủ.

Bổ sung các trường hợp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (Điều 13)

  • Bao gồm:

    • Các trường hợp nêu tại Điều 12;

    • Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và cần bổ sung vốn điều lệ;

    • Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ (quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 11 của Luật);

  • Việc sử dụng nguồn vốn để bổ sung vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Quy định chi tiết về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp (Điều 20)

  • Hình thức đầu tư:

    • Theo pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan và đầu tư chứng khoán.

  • Thẩm quyền quyết định đầu tư:

    • Dự án sử dụng vốn đầu tư công: thực hiện theo Luật Đầu tư công;

    • Dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty quyết định sau khi có chấp thuận;

    • Dự án không phải thực hiện chấp thuận đầu tư: thực hiện theo pháp luật chuyên ngành và quy định của Chính phủ.

  • Mức vốn đầu tư:

    • Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty quyết định nếu vốn đầu tư ≤ 50% vốn chủ sở hữu (hoặc vốn đầu tư của chủ sở hữu nếu lớn hơn) và không vượt quá mức cụ thể do Chính phủ quy định;

    • Trường hợp vượt mức này thì phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

  • Hạn chế đầu tư:

    • Doanh nghiệp không được đầu tư vào doanh nghiệp có người quản lý là thân nhân của lãnh đạo doanh nghiệp (vợ, chồng, cha mẹ, con cái, anh chị em ruột, con rể, con dâu,… của Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng,…).

  • Hoạt động đầu tư ra nước ngoài:

    • Việc chuyển lợi nhuận, thu nhập, thu hồi vốn thực hiện theo điều lệ doanh nghiệp, quy chế tài chính và quy định pháp luật liên quan.

4. Nghị định số 119/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn

Ban hành: Ngày 09/6/2025
Hiệu lực: Từ ngày 01/8/2025

Nội dung chính: Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, trong đó có điều chỉnh lộ trình phát triển thị trường các-bon:

– Giai đoạn đến hết năm 2028:

  • Thiết lập hệ thống đăng ký quốc gia.
  • Vận hành thí điểm sàn giao dịch các-bon trong nước.
  • Triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước.
  • Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức về thị trường các-bon.

– Giai đoạn từ năm 2029:

  • Xây dựng cơ chế đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
  • Hoàn thiện quy định về tín chỉ các-bon, quản lý và vận hành thị trường các-bon trong nước và quốc tế.

5. Nghị định số 196/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự

Ban hành: Ngày 04/7/2025
Hiệu lực: Từ ngày 03/8/2025

Nội dung chính:

  • Quy định các giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, bao gồm:

    • Giấy tờ được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

    • Giấy tờ được chuyển giao qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

    • Giấy tờ được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    • Giấy tờ mà cơ quan nhà nước Việt Nam không yêu cầu hợp pháp hóa trên cơ sở có thể tự xác minh tính xác thực.


6. Thông tư số 51/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

Ban hành: Ngày 24/6/2025
Hiệu lực: Từ ngày 07/8/2025

Nội dung chính:

– Thông tư này quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:

  • Thủ tục thu, nộp ngân sách nhà nước bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do cơ quan hải quan quản lý theo quy định của pháp luật;
  •  Thủ tục bảo lãnh khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử.
  • Các thủ tục không thuộc phạm vi Thông tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và các văn bản có liên quan.

File đính kèm:

Nghị định số 119/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.pdf

Nghị định số 196/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.pdf

Thông tư số 12/2024/TT-BYT ngày 18/7/2024 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 20-1:2024/BYT đối với giới hạn các chất ô nhiễm trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe.pdf

Thông tư số 15/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng.pdf

Thông tư số 51/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.pdf

Luật số 68/2025/QH15 của Quốc hội: Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.pdf

Để lại một bình luận