(Hỏi – đáp pháp luật) Tiêu chuẩn, chế độ của hòa giải viên lao động

Hỏi: Tôi muốn trở thành hòa giải viên lao động nhưng không biết cần đáp ứng những điều kiện gì ? Ngoài ra, tôi muốn hỏi về chế độ mà hòa giải viên lao động đươc hưởng ?

Đáp:

1.Định nghĩa Hòa giải viên lao động:

Theo khoản 1 Điều 184 Bộ luật Lao động 2019 thì hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

2. Tiêu chuẩn của hòa giải viên lao động:

Theo Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để trở thành hòa giải viên lao động thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

– Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.

– Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.

– Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

3. Trình tự, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được quy định như sau:

Bước 1: Thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động

Căn cứ kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt, Sở LĐTB&XH có văn bản thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua:

– Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;

– Trên phương tiện thông tin đại chúng;

– Đồng thời gửi Phòng LĐTB&XH để phối hợp thực hiện;

Bước 2: Đăng ký dự tuyển hoặc giới thiệu tham gia dự tuyển

Trong thời hạn đăng ký ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở LĐTB&XH thì:

– Cá nhân trực tiếp đăng ký; hoặc

– Được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động.

Hồ sơ dự tuyển gồm:

+ Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động;

+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền;

+ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;

+ Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan;

+ Văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan (nếu có);

Bước 3: Thẩm định

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, Phòng LĐTB&XH có trách nhiệm rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở LĐTB&XH thẩm định;

Bước 4: Lập danh sách

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng LĐTB&XH, Sở LĐTB&XH thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả các hồ sơ do LĐTB&XH trực tiếp nhận), lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở LĐTB&XH và của Phòng LĐTB&XH, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm;

Bước 5: Bổ nhiệm hòa giải viên lao động

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ LĐTB&XH, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động.

Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05 năm.

4. Chế độ của hòa giải viên lao động:

Hòa giải viên lao động được hưởng các chế độ:

– Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Như vậy, từ ngày 01/7/2022, tiền bồi dưỡng của hòa giải viên lao động được tính bằng công thức:

Tiền bồi dưỡng = [(4.680.000 + 4.160.000 + 3.640.000 + 3.250.000) : 4] x 5% = 196.625 đồng/ngày.

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;

– Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

– Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

– Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;

– Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

– Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

(Khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)

File đính kèm:

38_2022_ND_CP_12062022_Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.pdf

nghi-dinh-145-2020-huong-dan-thi-hanh-dieu-kien-lao-dong-va-quan-he-lao-dong.pdf

 

Để lại một bình luận