Một số chính sách mới có hiệu lực từ cuối tháng 12/2024

1. Thông tư số 26/2024/TT-BCT của Bộ Công thương: Quy định phương pháp lập khung giá bán buôn điện

Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 26/2024/TT-BCT quy định phương pháp lập khung giá bán buôn điện. Thông tư này quy định về phương pháp lập khung giá bán buôn điện, giá bán buôn điện, hợp đồng mua buôn điện mẫu của Tổng công ty điện lực. Thông tư áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam; các Tổng công ty Điện lực; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Khung giá bán buôn điện quy định tại Thông tư 26/2024/TT-BCT là khung giá bán điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho từng Tổng công ty Điện lực chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được xác định theo mức giá bán buôn điện bình quân tối thiểu (đồng/kWh) và mức giá bán buôn điện bình quân tối đa (đồng/kWh). Cụ thể,  mức giá bán buôn điện trong khung giá bán buôn điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực năm N được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

gTCTĐLi,k,N là mức giá bán buôn điện trong khung giá bán buôn điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán cho Tổng công ty Điện lực i năm N (đồng/kWh);

TDTi,k,N là tổng doanh thu dự kiến của Tổng công ty Điện lực i năm (đồng) được xác định căn cứ theo doanh thu bán điện và các doanh thu khác theo quy định (nếu có). Trong đó doanh thu bán điện được xác định theo:

– Sản lượng điện thương phẩm dự kiến xác định theo sản lượng điện sản xuất hàng năm theo hai phương án: phương án thấp với sản lượng điện sản xuất bằng 90% sản lượng theo phương án cơ sở, phương án cao với sản lượng điện sản xuất bằng 110% sản lượng theo phương án cơ sở; trong đó, sản lượng theo phương án cơ sở là sản lượng điện thương phẩm dự kiến của năm N tại thời điểm tính toán.

– Cơ cấu sản lượng điện thương phẩm cho các nhóm đối tượng khách hàng.

– Giá bán lẻ điện hiện hành theo quy định của Bộ Công Thương.

CPpi,N là tổng chi phí phân phối – bán lẻ điện của Tổng công ty Điện lực i trong năm N (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

LNi,N là lợi nhuận định mức của Tổng công ty Điện lực i trong năm (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

: là chi phí mua điện dự kiến qua thị trường điện giao ngay và hợp đồng mua bán điện (của các nhà máy điện được phân bổ và các nhà máy điện ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với Tổng công ty Điện lực) năm N theo quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành (đồng);

 là chi phí mua điện dự kiến từ các nhà máy điện, đơn vị phát điện ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực i trong thời gian không tham gia thị trường điện cạnh tranh, chi phí mua điện từ điện mặt trời mái nhà của Tổng công ty Điện lực trong năm N theo hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật (đồng);

AGNi,N là điện năng thực nhận đầu nguồn dự kiến của Tổng công ty Điện lực i trong năm N (kWh);

: là sản lượng điện năng dự kiến mua trực tiếp qua thị trường điện giao ngay từ các nhà máy điện được phân bổ và từ nhà máy điện ký trực tiếp hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực i năm N theo quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành (kWh);

 là sản lượng điện năng dự kiến mua từ các nhà máy điện, đơn vị phát điện ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực i trong thời gian không tham gia thị trường điện cạnh tranh, chi phí mua điện từ điện mặt trời mái nhà của Tổng công ty Điện lực mua trong năm N theo hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật (kWh);

Ngoài ra, Thông tư số 26/2024/TT-BCT cũng quy định về hợp đồng mua buôn điện mẫu áp dụng từ ngày 30/12/2024. Theo đó, hợp đồng mua buôn điện mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở cho Bên bán và Bên mua đàm phán ký kết. Bên bán và Bên mua có quyền thỏa thuận, thống nhất bổ sung các điều khoản được quy định cụ thể trong Hợp đồng mua buôn điện mẫu phù hợp quy định pháp luật.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực thực hiện việc kiểm tra hợp đồng mua buôn điện sau khi kết thúc đàm phán và ký tắt hợp đồng mua buôn điện theo quy định của pháp luật.

Thông tư số 26/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 30/12/2024.

2. Nghị định số 147/2024/NĐ-CP của Chính phủ: Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

Ngày 09/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2024/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng. Nghị định này quy định biện pháp thi hành việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, bao gồm: Dịch vụ Internet, tài nguyên Internet; Thông tin trên mạng; Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động; Giám sát thông tin và ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng. Nghị định Nghị định số 147/2024/NĐ-CP áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

Theo điểm e khoản 3 Điều 23, điểm b khoản 3 Điều 27 và khoản 10 Điều 82 Nghị định 147/2024/NĐ-CP thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày 25/12/2024, các mạng xã hội xuyên biên giới và mạng xã hội trong nước phải xác thực tài khoản của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng số điện thoại di động tại Việt Nam. Chỉ trong trường hợp người sử dụng xác nhận không có số điện thoại di động tại Việt Nam thì sẽ xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân.

Trường hợp người sử dụng dịch vụ mạng xã hội sử dụng tính năng livestream với mục đích thương mại thì phải xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân.

Bảo đảm chỉ những tài khoản đã xác thực mới được đăng tải thông tin (viết bài, bình luận, livestream) và chia sẻ thông tin trên mạng xã hội.

Trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi sử dụng mạng xã hội thì cha mẹ hoặc người giám hộ đăng ký bằng thông tin của mình và phải giám sát, quản lý nội dung mà trẻ em đăng tải, chia sẻ trên mạng xã hội.

Nghị định Nghị định số 147/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2024. Đồng thời, bãi bỏ các quy định sau:

  • Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
  • Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
  • Điều 2 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

3. Thông tư số 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

Ngày 11/11/2024, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Thông tư số 95/2024/TT-BQP quy định cụ thể về chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm (tiêu chí thưởng và mức tiền thưởng); chế độ tiền thưởng đột xuất (tiêu chí thưởng và mức tiền thưởng đột xuất); Quy trình, thủ tục xét thưởng và chi trả tiền thưởng; kinh phí bảo đảm; tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành.

Thông tư số 95/2024/TT-BQP áp dụng với các đối tượng sau:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức làm việc trong Quân đội (công chức quốc phòng); 
  • Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại Ban Cơ yếu chính phủ; 
  • Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Theo đó, chế độ tiền thưởng đột xuất với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 4 Thông tư 95/2024/TT-BQP như sau:

– Tiêu chí thường

Các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 95/2024/TT-BQP (gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng và công chức làm việc trong Quân đội (công chức quốc phòng); người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ) được hưởng chế độ tiền thưởng đột xuất khi có thành tích công tác đột xuất lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch hoặc ngoài nhiệm vụ thường xuyên mà cá nhân được giao đảm nhiệm.

– Mức tiền thưởng đột xuất

+ Mức tiền thưởng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 95/2024/TT-BQP thực hiện theo quy chế tiền thưởng đột xuất của Bộ Quốc phòng.

+ Trường hợp đối tượng lập thành tích công tác đột xuất quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 95/2024/TT-BQP được cấp có thẩm quyền xét thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn nhưng đã giữ quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đảm nhận; đã giữ bậc lương cuối cùng trong loại, nhóm lương hiện hưởng hoặc nếu bảo lưu thành tích công tác đột xuất nhưng không còn đủ thời gian công tác để được thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn hoặc đồng thời có các thành tích khác đù điều kiện để xét thăng quân hàm, nâng bậc lương trước thời hạn thì ngoài mức tiền thưởng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 95/2024/TT-BQP được xem xét thường thêm một khoản tiền bằng một tháng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tỉnh tại thời điểm lập thành tích công tác đột xuất.

+ Trường hợp cùng thực hiện một nhiệm vụ đủ điều kiện xét nhiều mức tiền thưởng thì chỉ được hưởng mức tiền thưởng cao nhất.

– Chế độ tiền thưởng đột xuất không áp dụng đối với các đối tượng được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022 với các hình thức: Khen thưởng công trạng; khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn; khen thưởng đối ngoại; khen thưởng trong sơ kết, tổng kết các cuộc vận động theo chuyên đề, thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2024. Chế độ tiền thưởng định kỳ hằng năm quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

4. Thông tư số 76/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế

Ngày 06/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

Thông tư này hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP), Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP) và Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP), bao gồm:

  • Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế;
  • Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.

Chế độ công bố thông tin, báo cáo của thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị tr

Thông tư số 76/2024/TT-BTC quy định doanh nghiệp phát hành trái phiếu công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo tối thiểu một trong các hình thức sau:

– Văn bản giấy;

– Văn bản điện tử;

– Đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phát hành.

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu công bố thông tin theo hình thức văn bản điện tử cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.

Thông tư số 76/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2024. Thông tư này thay thế Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP.

5. Thông tư số 24/2024/TT-BCT của Bộ Công thương: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2014/TT-BCT ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quá cảnh hàng hóa của Vương quốc Campuchia qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Ngày 08/11/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 24/2024/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2014/TT-BCT ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quá cảnh hàng hóa của Vương quốc Campuchia qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo đó, việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa của Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam được sửa đổi như sau:

– Việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa do cơ quan cấp phép xem xét giải quyết đối với hàng hóa quá cảnh theo giấy phép và do cơ quan Hải quan xem xét giải quyết đối với hàng hóa quá cảnh không theo giấy phép theo quy định của pháp luật. Mỗi lần gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày và tối đa không quá 03 (ba) lần gia hạn.

– Đối với hàng hóa được lưu kho bãi tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho bãi, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó.

Thông tư số 24/2024/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 25 tháng 12 năm 2024./.

File đính kèm:

Nghị định số 147/2024/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.pdf

Thông tư số 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.pdf

Thông tư số 26/2024/TT-BCT quy định phương pháp lập khung giá bán buôn điện.pdf

Thông tư số 76/2024/TT-BTC hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.pdf

Thông tư số 24/2024/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2014/TT-BCT ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quá cảnh hàng hóa của Vương quốc Campuchia qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.pdf

Để lại một bình luận