1. Thông tư số 35/2025/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân
Ngày ban hành: 06/5/2025
Hiệu lực: từ ngày 21/6/2025
Nội dung chính:
– Thông tư số 35/2025/TT-BCA quy định một số nội dung về thẩm quyền, phân cấp, ủy quyền quyết định, phê duyệt trong hoạt động đầu tư, mua sắm; thực hiện hoạt động đầu tư, mua sắm; cấp phát, theo dõi tài sản, hàng hóa; thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí đầu tư, mua sắm; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân.
– Nguyên tắc đầu tư mua sắm trong Công an nhân dân như sau (Điều 4) :
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Tuân thủ chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế và dự toán của dự án đầu tư, dự toán mua sắm chi tiết, kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có), kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức mua sắm phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch vốn, kinh phí được giao, kế hoạch thu, chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với mua thuốc, dụng cụ, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao sử dụng nguồn thu hoạt động sự nghiệp của bệnh viện).
+ Bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức; đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân.
+ Chỉ mua sắm hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu.
+ Thủ trưởng đơn vị mua sắm được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, mua sắm chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an về các quyết định của mình. Người được ủy quyền quyết định đầu tư, mua sắm không được ủy quyền tiếp.
– Các hoạt động đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân (Điều 6):
(1) Mua sắm theo dự án đầu tư:
– Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, trừ trường hợp không phải thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định;
– Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư;
– Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có);
– Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán (đối với dự án hoặc hạng mục đầu tư có thiết kế 2 bước);
– Lựa chọn nhà thầu;
– Cấp phát, theo dõi tài sản, hàng hóa mua sắm;
– Kiểm soát, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
(2) Mua sắm theo dự toán:
– Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm chi tiết;
– Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
– Lựa chọn nhà thầu;
– Cấp phát, theo dõi tài sản, hàng hóa mua sắm;
– Kiểm soát, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí mua sắm.
2. Nghị định số 101/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng
Ngày ban hành: 09/5/2025
Hiệu lực: từ ngày 23/6/2025
Nội dung chính:
Nghị định số 101/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 Nghị định số 42/2016/NĐ-CP quy định về quản lý xây dựng sân bay chuyên dùng.
Theo quy định mới, Tổng Tham mưu trưởng quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng. Trước đó Nghị định số 42/2016/NĐ-CP quy định “Tổng Tham mưu trưởng quyết định phê duyệt thiết kế chi tiết xây dựng sân bay chuyên dùng sau khi đã thống nhất với Bộ Giao thông vận tải”.
Điều kiện mở sân bay chuyên dùng
Nghị định số 101/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 42/2016/NĐ-CP về điều kiện mở sân bay chuyên dùng:
– Phục vụ chiến lược bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, xã hội;
– Phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý tĩnh không, quản lý đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khu vực mặt nước, mặt biển, quản lý vùng trời, khu cấm bay, khu hạn chế bay;
– Chủ sở hữu sân bay đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy đăng ký khai thác sân bay chuyên dùng đối với sân bay đề nghị mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại.
Sửa đổi thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước
Sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước, Nghị định số 101/2025/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị bao gồm:
– Đơn đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản vẽ tổng mặt bằng sân bay, mặt bằng chi tiết khu bay; trong đó thể hiện rõ cốt xây dựng, điểm quy chiếu sân bay, kích thước, hướng cơ bản của đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay và các công trình khác của hạ tầng sân bay; ranh giới khu đất xây dựng sân bay;
– Thuyết minh mô tả phương án quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, tổ chức điều hành bay, hiệp đồng thông báo bay.
Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị:
– Tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định trên, gửi đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì gửi bản điện tử hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ quy định ở trên;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu có văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước;
Trường hợp, hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị mở sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
– Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời gửi Bộ Tổng Tham mưu;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định mở sân bay chuyên dùng;
Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do;
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân.
3. Thông tư số 22/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Ngày ban hành: 09/5/2025
Hiệu lực: từ ngày 25/6/2025
Nội dung chính:
– Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là tài sản cố định và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý.
– Thông tư này không điều chỉnh đối với các trường hợp:
- Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số 12/2025/NĐ-CP).
- Xác định tuổi thọ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, mở rộng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
- Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để: Cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
– Đối tượng áp dụng:
- Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.
- Cơ quan quản lý đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.
- Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.
- Tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện kế toán, quản lý, lưu trữ hồ sơ, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.
- Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
* Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
– Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức:
Mức hao mòn hàng năm của tài sản = Nguyên giá của tài sản x Tỷ lệ hao mòn (% năm)
Trong đó:
+ Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Thông tư 22/2025/TT-BTC .
+ Tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 22/2025/TT-BTC .
– Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 22/2025/TT-BTC nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 22/2025/TT-BTC thì mức hao mòn hàng năm của tài sản kể từ sau năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC .
Riêng năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản (năm cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận tài sản/năm thực hiện kiểm kê phát hiện thừa) thì mức hao mòn của tài sản được xác định theo công thức sau:
Mức hao mòn của năm đầu tiên ghi sổ kế toán = Mức hao mòn hàng năm của tài sản xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC x Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2025/TT-BTC
– Số hao mòn lũy kế của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức:
Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) = Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1) + Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n) – Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n)
– Số hao mòn tài sản cho năm cuối cùng của thời gian tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế của tài sản đó xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC .
4. Thông tư số 06/2025/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia năm 2025
Ngày ban hành: 12/5/2025
Hiệu lực: từ ngày 30/6/2025
Nội dung chính:
– Thông tư số 06/2025/TT-BXD quy định về quản lý kết cấu hạ tầng và bảo trì công trình đường sắt quốc gia. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác quản lý kết cấu hạ tầng và bảo trì công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
– Quy định về ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt như sau:
+ Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
+ Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước cho vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;
- Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được.
– Tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.
File đính kèm:
Thông tư số 35/2025/TT-BCA của Bộ Công an quy định về đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân.pdf
Bài viết lên quan