1. Thông tư số 11/2025/TT-BCA của Bộ Công an: Quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân
Ngày 27/02/2025, Bộ Công an ban hành Thông tư số 11/2025/TT-BCA quy định về tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra; phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân.
Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau:
- Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân; cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh), Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã), Đồn Công an.
Theo đó, tổ chức, bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:
– Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
– Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự);
– Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường (gọi tắt là Phòng Cảnh sát kinh tế);
– Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.
Thông tư 11/2025/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày ngày 01/3/2025 và thay thế Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện và Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA.
2. Thông tư liên tịch số 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 của Quốc hội thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự
Ngày 26/02/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 của Quốc hội thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự.
Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP quy định thủ tục trả lại tiền cho bị hại như sau:
– Cơ quan tiến hành tố tụng thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu để xác định căn cứ, điều kiện trả lại tiền cho bị hại và thông báo cho bị hại, bị can, bị cáo, người khác là chủ sở hữu số tiền để họ có văn bản đề nghị. Trường hợp vụ án có nhiều bị hại mà không thể thực hiện việc thông báo trực tiếp cho bị hại thì cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ thời hạn gửi văn bản đề nghị trả tiền;
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo, nếu có văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức họp để thống nhất việc quyết định trả lại tiền cho bị hại. Cuộc họp phải được lập biên bản có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp theo quy định tại điểm b khoản này, nếu thống nhất được thì người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 164/2024/QH15 ra quyết định trả lại tiền cho bị hại; trường hợp không thống nhất thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người có văn bản đề nghị biết;
– Quyết định trả lại tiền cho bị hại phải được ghi rõ trong kết luận điều tra, cáo trạng, bản án, quyết định của Tòa án. Quyết định trả lại tiền cho bị hại, văn bản thông báo không áp dụng biện pháp được đưa vào hồ sơ vụ án.
Thông tư liên tịch số 01/2025/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
3. Nghị định số 41/2025/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo
Ngày 26/02/2025, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 41/2025/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo. Theo đó quy định Bộ Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện 24 nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2025/NĐ-CP
Điều 3 Nghị định số 41/2025/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo như sau:
– Vụ Kế hoạch – Tài chính.
– Vụ Tổ chức cán bộ.
– Vụ Pháp chế.
– Vụ Hợp tác quốc tế.
– Thanh tra.
– Văn phòng.
– Ban Tôn giáo Chính phủ.
– Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo.
– Vụ Chính sách.
– Trung tâm Chuyển đổi số.
– Học viện Dân tộc.
– Báo Dân tộc và Phát triển.
– Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc và Tôn giáo.
Tại Điều 3 Nghị định 41/2025/NĐ-CP các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 9 là các đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 10 đến khoản 13 là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Ban Tôn giáo Chính phủ là tổ chức cấp cục, cơ cấu tổ chức gồm 07 đơn vị cấp phòng; Văn phòng bộ, Thanh tra bộ có đơn vị cấp phòng theo quy định.
Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc, tôn giáo có 02 bộ phận đóng trụ sở tại tỉnh Đắk Lắk và thành phố Cần Thơ.
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.
Nghị định số 41/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/3/2025 và thay thế Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; bãi bỏ khoản 14 Điều 2 Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
4. Quyết định số 381/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế
Ngày 26/02/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 381/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế. Theo đó, Cục Thuế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về thuế, tổ chức thực hiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) theo quy định của pháp luật về thuế và quy định của pháp luật có liên quan. Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Về cơ cấu tổ chức, Cục Thuế được tổ chức từ trung ương đến địa phương theo mô hình 03 cấp:
(1) Cục Thuế có 12 đơn vị tại Trung ương:
– Văn phòng;
– Ban Chính sách, thuế quốc tế;
– Ban Pháp chế;
– Ban Nghiệp vụ thuế;
– Ban Dự toán, kế toán, thống kê thuế;
– Ban Quản lý tuân thủ và hỗ trợ người nộp thuế;
– Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa; h) Ban Thanh tra, kiểm tra;
– Ban Tổ chức cán bộ;
– Ban Tài vụ, quản trị;
– Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn;
– Chi cục Thuế thương mại điện tử.
Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Văn phòng, Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(2) Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực. Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Thuế khu vực tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
(3) Đội Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Thuế liên huyện (gọi chung là Đội Thuế cấp huyện) thuộc Chi cục Thuế khu vực.
Đội Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Số lượng Đội thuế cấp huyện không quá 350 đơn vị.
Ngoài ra, Quyết định số 381/QĐ-BTC ban hành kèm theo phụ lục quy định tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực:
STT |
Tên đơn vị |
Địa bàn quản lý |
Trụ sở chính |
1 |
Chi cục Thuế khu vực I | Hà Nội, Hòa Bình |
Hà Nội |
2 |
Chi cục Thuế khu vực II | Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
3 |
Chi cục Thuế khu vực III | Hải Phòng, Quảng Ninh |
Hải Phòng |
4 |
Chi cục Thuế khu vực IV | Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình |
Hưng Yên |
5 |
Chi cục Thuế khu vực V | Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình |
Hải Dương |
6 |
Chi cục Thuế khu vực VI | Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng |
Bắc Giang |
7 |
Chi cục Thuế khu vực VII | Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang |
Thái Nguyên |
8 |
Chi cục Thuế khu vực VIII | Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai |
Phú Thọ |
9 |
Chi cục Thuế khu vực IX | Sơn La, Điện Biên, Lai Châu |
Sơn La |
10 |
Chi cục Thuế khu vực X | Thanh Hóa, Nghệ An |
Nghệ An |
11 |
Chi cục Thuế khu vực XI | Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị |
Hà Tĩnh |
12 |
Chi cục Thuế khu vực XII | Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi |
Đà Nẵng |
13 |
Chi cục Thuế khu vực XIII | Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng |
Khánh Hòa |
14 |
Chi cục Thuế khu vực XIV | Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông |
Đắk Lắk |
15 |
Chi cục Thuế khu vực XV | Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
16 |
Chi cục Thuế khu vực XVI | Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh |
Bình Dương |
17 |
Chi cục Thuế khu vực XVII | Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long |
Long An |
18 |
Chi cục Thuế khu vực XVIII | Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng |
Bến Tre |
19 |
Chi cục Thuế khu vực XIX | An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang |
Cần Thơ |
20 |
Chi cục Thuế khu vực XX | Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu |
Kiên Giang |
Quyết định số 381/QĐ-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2025.
File đính kèm:
Quyết định số 381/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế.pdf
Bài viết lên quan