Một số chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 4/2025

1. Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học

Ngày 07/3/2025, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học. Thông tư này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trường dự bị đại học, bao gồm: nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm, định mức tiết dạy, chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.

* Phạm vi áp dụng rộng và linh hoạt

Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo viên giữ chức vụ quản lý (bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) tại:

  • Trường tiểu học, THCS, THPT

  • Trường phổ thông có nhiều cấp học

  • Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trường chuyên

  • Trường/lớp dành cho người khuyết tật

  • Trường dự bị đại học

Đặc biệt, giám đốc, phó giám đốc trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX cũng được áp dụng chế độ làm việc như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đến khi có quy định mới.

Giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên tại các trung tâm này được áp dụng chế độ làm việc của giáo viên phổ thông và dự bị đại học theo Thông tư này.

Đối với trường phổ thông tư thục, hiệu trưởng căn cứ quy chế nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường để xây dựng chế độ làm việc phù hợp với Thông tư và pháp luật lao động.

* Thời gian làm việc và nghỉ hằng năm của giáo viên

Theo Thông tư 05/2025/TT-BGDĐT, thời gian làm việc trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên trường phổ thông là 42 tuần, bao gồm:

  • 37 tuần giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông (35 tuần thực dạy và 2 tuần dự phòng).
  • 3 tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
  • 2 tuần chuẩn bị năm học mới và tổng kết năm học.

Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP. Trong thời gian nghỉ hè, giáo viên có thể được triệu tập tham gia đào tạo, bồi dưỡng, công tác thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

* Định mức tiết dạy và chế độ giảm định mức

Thông tư quy định định mức tiết dạy đối với giáo viên như sau:

  • Trường tiểu học: 23 tiết/tuần.
  • Trường trung học cơ sở: 19 tiết/tuần.
  • Trường trung học phổ thông: 17 tiết/tuần.

Đối với giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú, định mức tiết dạy được giảm 2 tiết so với mức quy định chung, lần lượt là 21, 17 và 15 tiết/tuần.

Giáo viên kiêm nhiệm một số nhiệm vụ được giảm định mức tiết dạy hoặc quy đổi ra tiết dạy theo quy định tại Thông tư.

* Quy định về kiêm nhiệm và phân công nhiệm vụ

Mỗi giáo viên không được kiêm nhiệm quá 2 nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư. Việc phân công, bố trí nhiệm vụ cho giáo viên phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp với định mức tiết dạy và thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phải phân công giáo viên dạy vượt định mức tiết dạy trung bình trong một tuần, tổng số tiết dạy vượt không quá 50% định mức tiết dạy trung bình trong một tuần, và tổng số tiết dạy vượt trong một năm học không quá số giờ làm thêm theo quy định của pháp luật về lao động.

Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22/4/2025. Thông tư này đồng thời:

  • Thay thế Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 và Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09/6/2017.

  • Bãi bỏ Điều 9 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 liên quan đến khung vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

  • Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.

2. Thông tư số 20/2025/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an: Quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”

Ngày 14/3/2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 20/2025/TT-BCA quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, tuyến trình đề nghị xét tặng và trao tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”.

* Nguyên tắc xét tặng

Theo Thông tư, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” chỉ được tặng một lần cho mỗi cá nhân. Không xét tặng cho những người đã được trao tặng Huy chương “Chiến sĩ vẻ vang”, Huy chương “Vì an ninh Tổ quốc” hoặc Huân chương về quá trình cống hiến trong Công an nhân dân.

Ngoài ra, không xét tặng cho cá nhân bị tước danh hiệu Công an nhân dân; bị khởi tố hình sự; bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; hoặc cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân nhưng bị thanh loại do phản bội hoặc vi phạm quy định của đơn vị quản lý, sử dụng. 

* Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng

– Trong công tác đối ngoại

  • Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo, cấp ủy các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự và bảo vệ an ninh Tổ quốc.

  • Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp tích cực trong việc xây dựng, củng cố, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước; giữa tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế với Bộ Công an trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.

  • Trường hợp cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp khác trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc do lãnh đạo Bộ Công an xem xét, quyết định.

– Trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

  • Cá nhân là lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội các cấp (từ cấp xã trở lên); lãnh đạo các cơ sở giáo dục công lập có tư cách pháp nhân; lãnh đạo các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có thời gian giữ chức vụ từ cấp phòng, ban trở lên từ 10 năm trở lên (tính đến thời điểm đề nghị), có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và ít nhất một lần được khen thưởng về thành tích bảo vệ an ninh Tổ quốc; cơ quan, đơn vị, địa phương do cá nhân phụ trách không để xảy ra tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, các vụ việc nghiêm trọng về an ninh, trật tự.

  • Cá nhân là thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thuộc Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở có thời gian công tác từ đủ 15 năm trở lên đối với nam, 10 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm đề nghị (được cộng thời gian khi tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách trước đây và nhân hệ số 02 khi tính thời gian công tác đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng), trong quá trình công tác được nhận xét, đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân

  • Cá nhân cộng tác với lực lượng Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có thời gian cộng tác từ 15 năm trở lên đối với nam, 10 năm trở lên đối với nữ; được đơn vị quản lý, sử dụng nhận xét không vi phạm nguyên tắc, chế độ công tác và đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được xét tặng Kỷ niệm chương.

  • Cá nhân chưa đủ thời gian cộng tác nhưng lập được thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc bị thương không còn đủ sức khỏe để tiếp tục cộng tác thì được xét tặng Kỷ niệm chương. 

– Cán bộ, chiến sĩ và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân Công an có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân từ 05 năm trở lên nhưng không đủ tiêu chuẩn tặng thưởng Huy chương “Chiến sĩ vẻ vang” hạng Ba khi nghỉ công tác hoặc chuyển ngành được xét tặng Kỷ niệm chương.

  • Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân từ 10 năm trở lên được đơn vị sử dụng đánh giá, nhận xét hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao khi nghỉ công tác được xét tặng Kỷ niệm chương.

* Hồ sơ và quy trình xét tặng

Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:

  • Tờ trình của thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (bản chính).

  • Danh sách trích ngang của các cá nhân được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (bản chính)

  • Giấy khen, Bằng khen về thành tích trong bảo vệ an ninh Tổ quốc đối với đối tượng thuộc diện xét tặng (bản sao).

Công an các đơn vị, địa phương lập hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương (số lượng 02 bộ, kèm theo tập tin điện tử) gửi về cơ quan chức năng theo quy định trước ngày 30 tháng 5 hằng năm.

Thông tư số 20/2025/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 4 năm 2025. Thông tư số 11/2021/TT-BCA ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Bộ Công an quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Nghị định số 60/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm

Ngày 3/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/4/2025 và áp dụng từ năm học 2025–2026.

* Mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách

Nghị định số 60/2025/NĐ-CP mở rộng phạm vi áp dụng chính sách hỗ trợ đến sinh viên học các ngành đào tạo giáo viên tại các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng được phép đào tạo giáo viên.

* Điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của sinh viên

Sinh viên được hưởng chính sách hỗ trợ có trách nhiệm:

  • Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo.

  • Hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định.

  • Thực hiện cam kết công tác trong ngành giáo dục sau khi tốt nghiệp.

Trường hợp không thực hiện đúng cam kết, sinh viên phải bồi hoàn kinh phí đã nhận.

* Quy định về nguồn kinh phí và chi trả

Nghị định quy định rõ nguồn kinh phí chi trả chính sách hỗ trợ sinh viên sư phạm được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Việc lập dự toán, phân bổ và thanh toán kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

File đính kèm:

Thông tư số 20/2025/TT-BCA quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”.pdf.

Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học.pdf

Nghị định số 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2020/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm.pdf

Để lại một bình luận