1. Thông tư số 19/2024/TT-BTP của Bộ Tư pháp: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15
Ngày 31/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư số 19/2024/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15. Thông tư này quy định về cơ sở đào tạo nghề đấu giá, chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá; tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên; hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản.
Thông tư số 19/2024/TT-BTP áp dụng đối với cơ sở đào tạo nghề đấu giá, người tập sự hành nghề đấu giá, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, người có tài sản đấu giá, cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo đó, Nội dung tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bao gồm:
- Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố.
- Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá.
- Nhóm tiêu chí về phương án đấu giá khả thi, hiệu quả.
- Nhóm tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
- Nhóm tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
Thông tư số 19/2024/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Thông tư số 06/2017/TT-BTP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản; Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; Điều 6 Thông tư số 03/2024/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Thông tư số 20/2024/TT-BTP của Bộ Tư pháp: Quy định về cơ chế, chính sách về giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá; chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến
Ngày 31/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 20/2024/TT-BTP quy định cơ chế, chính sách về giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến.
Thông tư này quy định cơ chế, chính sách về giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo điểm a khoản 10 Điều 73 Luật Giá năm 2023 và điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến (sau đây gọi là chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia) theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
Theo đó, cơ chế, chính sách về giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá được quy định như sau:
– Giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá (sau đây gọi là giá dịch vụ đấu giá tài sản) được tính trên một cuộc đấu giá trong trường hợp đấu giá thành tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Trường hợp thực hiện quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản 2024 (sau đây gọi là Luật số 37/2024/QH15)) mà pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá có quy định việc xác định giá dịch vụ đấu giá tài sản đối với tài sản đó thì giá dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá đó.
– Trường hợp đấu giá thành nhưng người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đầy đủ dẫn đến hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá hoặc hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15) đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và giá dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành nhưng không vượt quá số tiền đặt cọc của người trúng đấu giá.
– Giá dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15).
– Trường hợp đấu giá không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15) đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giá dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15), trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, trong thời gian tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia chưa được thành lập, người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản chưa phải nộp chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí đăng thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia. Trường hợp người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì cơ chế, chính sách và việc xác định giá dịch vụ đấu giá tài sản tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
Thông tư số 20/2024/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.
3. Thông tư số 03/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản
Ngày 22/01/2025, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 03/2025/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Thông tư này hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy định việc thu, chi, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản khi đấu giá các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản). Trường hợp pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản đấu giá quy định về chế độ tài chính; thu, chi, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, quản lý, sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản khác so với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản đó.
Các chi phí liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất như: chi phí thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá khởi điểm; chi phí thẩm định giá đất để xác định giá khởi điểm; chi phí cho việc đo vẽ, phân lô, xác định mốc giới; chi phí lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; chi phí lập hồ sơ địa chính để đưa quyền sử dụng đất ra đấu giá; chi phí tổ chức lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; chi phí thực hiện các thủ tục bàn giao đất và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người trúng đấu giá để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, không thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Theo đó, mức thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá tài sản được quy định như sau:
3.1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
a, Đối với đất ở cho cá nhân:
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm |
Mức thu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) |
01 |
Dưới 01 tỷ đồng |
100.000 |
02 |
Từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng |
200.000 |
03 |
Từ 05 tỷ đồng trở lên |
300.000 |
b, Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc các trường hợp trên:
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm |
Mức thu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) |
01 |
Dưới 01 tỷ đồng |
200.000 |
02 |
Từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng |
400.000 |
03 |
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng |
600.000 |
04 |
Từ 10 tỷ đồng trở lên |
1.000.000 |
* Mức thu tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá tài sản không thuộc phạm vi quy định tại 3.1:
– Trường hợp đấu giá nhà, đất và công trình gắn liền với đất, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì mức áp dụng theo các mức quy định tại điểm b khoản 3.1
– Trường hợp đấu giá tài sản không thuộc các trường hợp trên:
TT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) |
01 |
Dưới 100 triệu đồng |
50.000 |
02 |
Từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng |
100.000 |
03 |
Từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng |
200.000 |
04 |
Từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng |
500.000 |
05 |
Từ 10 tỷ đồng trở lên |
1.000.000 |
Thông tư số 03/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản. Đồng thời, bãi bỏ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Người có tài sản đấu giá thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đấu giá (bao gồm cả việc thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá) theo quy định tại Điều 47 Luật Đấu giá tài sản.
File đính kèm:
Bài viết lên quan