Ngày 31/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Nghị định quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông từ năm học 2023-2024 được thực hiện như sau:
– Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 – 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 – 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.
– Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế – kỹ thuật, định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt.
Trường hợp Hội đồng nhân dân các tỉnh và các cơ sở giáo dục đã ban hành khung học phí hoặc mức thu học phí năm học 2023 – 2024 theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP với mức học phí tăng so với năm học 2021 – 2022 thì ngân sách địa phương đảm bảo phần chênh lệch tăng thêm so với số thu học phí năm học 2021 – 2022.
Mức hỗ trợ cho từng cơ sở giáo dục do địa phương xem xét quyết định.
Trường hợp Hội đồng nhân dân các tỉnh và các cơ sở giáo dục đã ban hành khung học phí hoặc mức thu học phí năm học 2023 – 2024 theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP với mức học phí tăng so với năm học 2021 – 2022 nhưng ngân sách địa phương không đảm bảo phần chênh lệch tăng thêm so với mức thu học phí năm học 2021 – 2022 thì phải thực hiện điều chỉnh theo quy định của Nghị định 97/2023/NĐ-CP.
Ngoài ra, Nghị định 97/2023/NĐ-CP cũng đã đưa ra mức trần học phí đối với các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đơn cử như mức trần học phí từ năm học 2023 – 2024 đến năm học 2026 – 2027 đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thì sẽ như sau:
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng
Khối ngành |
Năm học 2023 – 2024 |
Năm học 2024 – 2025 |
Năm học 2025 – 2026 |
Năm học 2026 – 2027 |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên |
1.250 |
1.410 |
1.590 |
1.790 |
Khối ngành II: Nghệ thuật |
1.200 |
1.350 |
1.520 |
1.710 |
Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật |
1.250 |
1.410 |
1.590 |
1.790 |
Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên |
1.350 |
1.520 |
1.710 |
1.930 |
Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y |
1.450 |
1.640 |
1.850 |
2.090 |
Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác |
1.850 |
2.090 |
2.360 |
2.660 |
Khối ngành VI.2: Y dược |
2.450 |
2.760 |
3.110 |
3.500 |
Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường |
1.200 |
1.500 |
1.690 |
1.910 |
Trường hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập đã ban hành mức thu học phí năm học 2023 – 2024 theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP thực hiện rà soát, điều chỉnh theo quy định của Nghị định 97/2023/NĐ-CP.
Đối với các cơ sở giáo dục đã được phê duyệt phương án tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được tiếp tục thực hiện cơ chế thu học phí tương ứng với mức độ tự chủ tài chính đã phê duyệt.
Trường hợp việc thực hiện thu học phí theo quy định tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP dẫn đến có biến động về nguồn thu làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính đã được phê duyệt, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm rà soát lại các khoản thu, chi, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên rà soát, chịu trách nhiệm thẩm định để phê duyệt lại phương án tự chủ tài chính cho thời gian còn lại của thời kỳ ổn định theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP.
Về chính sách giảm học phí: Giảm 70% học phí đối với trẻ em, học sinh phổ thông là người dân tộc thiểu số ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; Giảm 50% học phí đối với trẻ em, học sinh phổ thông thuộc hộ cận nghèo.
Về chính sách hỗ trợ chi phí học tập: Hỗ trợ 150.000 đồng/học sinh/tháng (tương đương 1.350 triệu đồng/năm) để mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho các đối tượng: mồ côi cả cha lẫn mẹ; khuyết tật; thuộc hộ nghèo; ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với người học tại cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp: Miễn học phí cho sinh viên khuyết tật, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; sinh viên học chuyên ngành Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước; sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP; Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ; Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Ngoài ra, Nghị định 81/2021/NĐ-CP cũng quy định học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù, một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm giảm 70% học phí.
Nghị định 97/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/12/2023.
File đính kèm:
Bài viết lên quan