Ngày 09 tháng 9 năm 2024, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1666/QĐ-BTP ban hành Tiêu chí chung đánh giá thí điểm hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Theo đó, Tiêu chí chung đánh giá thí điểm hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc và phạm vi, thời gian áp dụng Tiêu chí chung đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL
a) Mục tiêu
– Là cơ sở cho các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thuộc phạm vi thí điểm của Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” phê duyệt kèm theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thí điểm) nghiên cứu, xây dựng Tiêu chí riêng đánh giá thí điểm hiệu quả từng hoạt động PBGDPL cụ thể bảo đảm linh hoạt, phù hợp với đặc thù, tình hình thực tế trong từng giai đoạn và năm công tác.
– Tăng cường hiệu quả công tác PBGDPL, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
– Xác định phương pháp, cách thức đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL bảo đảm khoa học, khả thi, linh hoạt, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của từng hoạt động PBGDPL, bảo đảm khả năng lượng hóa trên cơ sở so sánh kết quả dự kiến với kết quả thực tế đạt được trong từng hoạt động PBGDPL.
b) Yêu cầu, nguyên tắc
– Các tiêu chí trong Tiêu chí chung đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL (sau đây gọi là Tiêu chí chung) phải bám sát các yêu cầu tại điểm IV.2a Điều 1 Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây gọi là Quyết định số 979/QĐ-TTg).
– Việc xây dựng các tiêu chí phải bảo đảm tính khả thi, khắc phục các vướng mắc, bất cập trong Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL quy định trong Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
– Các tiêu chí trong Tiêu chí chung xác định các nhiệm vụ cơ bản, cần thiết nhằm bảo đảm hiệu quả trong quá trình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, tổ chức hoạt động PBGDPL cụ thể (yếu tố đầu vào của hoạt động PBGDPL) của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thí điểm theo quy định của Luật PBGDPL và đặc điểm của từng cấp quản lý nhà nước.
– Lượng hóa chất lượng đầu ra của công tác quản lý nhà nước về PBGDPL và từng hoạt động PBGDPL cụ thể do các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thí điểm chủ trì tổ chức.
c) Phạm vi thí điểm áp dụng
Tiêu chí chung được áp dụng để đánh giá thí điểm hiệu quả công tác PBGDPL thông qua 02 nội dung: (i) Chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về công tác PBGDPL và (ii) Kết quả đầu ra của các hoạt động PBGDPL cụ thể.
d) Thời gian thí điểm
Thời gian thí điểm theo thời gian thực hiện Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt theo Quyết định số 979/QĐ-TTg.
2. Đối tượng áp dụng
Các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thí điểm được quy định tại Quyết định số 979/QĐ-TTg, bao gồm: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Dân tộc; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Đồng Nai, Sóc Trăng.
3. Kết cấu và điểm số của Tiêu chí chung
Tiêu chí chung gồm 02 loại tại 02 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, bao gồm: (i) Tiêu chí chung áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ thí điểm; (ii) Tiêu chí chung áp dụng cho các địa phương thí điểm. Mỗi loại Tiêu chí chung bao gồm các nhóm tiêu chí sau đây:
a) Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về PBGDPL (Điểm số tối đa là 45 điểm). Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở lượng hóa mức độ hoàn thành trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương; đồng thời có sự phân loại để phù hợp với đặc điểm quản lý nhà nước của trung ương và địa phương, cụ thể:
– Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, Tiêu chí chung tập trung đánh giá chất lượng triển khai 06 nhóm nhiệm vụ sau: (i) Mức độ hoàn thành trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai công tác PBGDPL trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ hàng năm; (ii) Chất lượng triển khai thực hiện Kế hoạch công tác PBGDPL trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ hàng năm; (iii) Mức độ bảo đảm nguồn nhân lực cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động PBGDPL theo Kế hoạch PBGDPL năm đã được phê duyệt; (iv) Mức độ bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động PBGDPL theo Kế hoạch PBGDPL năm đã được phê duyệt; (v) Mức độ thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL và (vi) Mức độ đáp ứng yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số công tác PBGDPL trong năm công tác.
– Đối với địa phương, Tiêu chí chung tập trung đánh giá chất lượng triển khai 07 nhóm nhiệm vụ sau: (i) Mức độ hoàn thành trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai công tác PBGDPL trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; (ii) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong Kế hoạch hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL/cơ quan, đơn vị trong công tác PBGDPL; (iii) Mức độ bảo đảm nguồn nhân lực cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động PBGDPL theo Kế hoạch PBGDPL năm đã được phê duyệt; (iv) Mức độ bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động PBGDPL theo Kế hoạch PBGDPL năm đã được phê duyệt; (v) Mức độ thực hiện xã hội hóa công tác PBGDPL; (vi) Mức độ đáp ứng yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác PBGDPL và (vii) Mức độ hoàn thành trách nhiệm về xây dựng, nhân rộng các mô hình, cách làm hiệu quả về PBGDPL.
b) Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả đầu ra của các hoạt động PBGDPL cụ thể (Điểm số tối đa là 55 điểm). Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở lượng hóa mức độ đánh giá của đối tượng thụ hưởng về chất lượng tổ chức các hoạt động PBGDPL cụ thể do các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thí điểm tổ chức; mức độ tác động của các hoạt động PBGDPL cụ thể tới nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng thụ hưởng đối với nội dung pháp luật được PBGDPL.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
File đính kèm:
Bài viết lên quan