(Tháng 10/2022) Chính sách mới về tuổi nghỉ hưu, biên chế công chức, viên chức

1. Nghị định 83/2022/NĐ-CP về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Quy định mới về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn với công chức, bao gồm 2 nhóm:

  • Nhóm 1: cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:

– Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.

– Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

– Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ;

– Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;

– Phó trưởng các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương;

– Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương. Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;

– Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật;

– Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

– Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

– Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

– Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;

– Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

Quy định mới bổ sung thêm các chức danh như Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ươn; vân vân

  • Nhóm 2: công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đối với cán bộ, công chức thuộc nhóm 1, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không vượt quá 60 tuổi.

Còn đối với các trường hợp thuộc nhóm 2, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.

Nghị định 83/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.

2. Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 18/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, biên chế cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, biên chế hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022 – 2026.

Theo Quyết định 1259/QĐ-TTg vừa được Thủ tướng ban hành thì tổng biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài (không bao gồm biên chế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng), biên chế của các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022 – 2026, bảo đảm đến hết năm 2026 là 103.300 biên chế.

Trong đó, các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập 101.546 biên chế.

Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài 1.068 biên chế.

Biên chế của hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương 686 biên chế.

Quyết định 1259/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 18/10/2022.

3.  Thông tư 05/2022/TT-BTP về quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.

Thông tư đã bổ sung chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I. Chức danh nghề nghiệp này được được áp dụng hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00 (từ 9,24 đến 11,92 triệu đồng/tháng)

Còn đối với chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78 (từ 6,56 đến 10,1 triệu đồng/tháng);

Và sau cùng là chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98 ( từ 3,48 đến 7,42 triệu đồng/tháng).

Như vậy, lương viên chức trợ giúp viên pháp lý cao nhất 11.92 triệu đồng/tháng.

Thông tư 05/2022/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.

4. Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN ngày 11/10/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-HKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Quy định mới đã bỏ các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ theo các bậc, trình độ tin học với viên chức ngành khoa học và công nghệ. Thay vào đó, chỉ yêu cầu viên chức có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Thông tư 14/2022/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 12/12/2022.

File đính kèm:

1259_QD-TTg_Biên chế công chức Nhà nước năm 2022 – 2026.doc

TT05.2022.Quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.pdf

14_2022_TT-BKHCN_QUY ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ. doc

83_2022_ND-CP_QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU Ở TUỔI CAO HƠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ.doc

Để lại một bình luận