(Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực

Ngày 27/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:

1. Quy định về bảo đảm cạnh tranh:

* Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

– Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm;

– Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

– Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

– Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

* Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:

– Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

– Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

– Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

* Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.

Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

* Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau:

– Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.

Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

– Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.

Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư kinh doanh:

* Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc công ty mẹ, các công ty con liên danh với nhau chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu; Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.

Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.

2. Quy định về điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu:

Điều 15, Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định những điều kiện cần phải đáp ứng để phát hành hồ sơ mời thầu như sau:

– Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

– Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt.

– Đối với Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.

– Hồ sơ mời thầu được phê duyệt. 

– Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

3. Quy trình về mời thầu, phát hành và sửa đổi hồ sơ mời thầu:

* Mời thầu:

– Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định Khoản 2 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023, cụ thể:

+ Cơ quan có thẩm quyền đăng tải các thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu 2023. Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm; … Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

+ Trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Đấu thầu 2023 thì thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, UBND cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.

+ Trường hợp đấu thầu hạn chế: gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn.

* Phát hành hồ sơ mời thầu:

– Trường hợp đấu thầu rộng rãi: hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

– Trường hợp đấu thầu hạn chế: hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn.

* Sửa đổi hồ sơ mời thầu:

– Bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo nội dung sửa đổi và bản sửa đổi của hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. 

– Thời hạn đăng tải:

+ Tối thiểu 15 ngày trước ngày đóng thầu (đấu thầu trong nước)

+ Tối thiểu 25 ngày trước ngày đóng thầu (đấu thầu quốc tế) Trường hợp không đủ thời gian, bên mời thầu phải gia hạn thời điểm đóng thầu.

* Làm rõ hồ sơ mời thầu: 

– Thời hạn đề nghị làm rõ:

+ Tối thiểu 07 ngày làm việc (đấu thầu trong nước)

+ Tối thiểu 15 ngày (đấu thầu quốc tế) trước ngày đóng thầu. 

– Cách thức làm rõ: Đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Tổ chức hội nghị tiền đấu thầu (nếu cần thiết). Nội dung trao đổi được lập thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống. 

– Thời hạn đăng tải nội dung làm rõ: Tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày đóng thầu. Nội dung làm rõ phải tuân theo hồ sơ mời thầu đã đăng tải trên Hệ thống. Nếu cần sửa đổi hồ sơ sau khi làm rõ, thực hiện theo quy định nêu trên.

Quyết định sửa đổi và văn bản làm rõ hồ sơ là một phần của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, trong trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu bên mời thầu phải đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn và thời điểm đóng thầu mới. Tất cả thông tin liên quan đến sửa đổi, làm rõ, và gia hạn hồ sơ đều được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Các nhà thầu cần theo dõi thông tin trên Hệ thống để cập nhật các thay đổi mới nhất.

4. Quy định về Quy trình chuẩn bị, nộp và quản lý hồ sơ dự thầu :

Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 

* Nộp và tiếp nhận: 

– Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư. 

– Bên mời thầu không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. 

* Sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ: Nhà đầu tư có thể yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu bằng văn bản gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp nhận yêu cầu nếu nhận được văn bản trước thời điểm đóng thầu. 

5. Quy định về tài liệu gửi sau thời điểm đóng thầu: 

Hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu gửi sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại. Ngoại trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc những tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần tuân thủ các quy định về chuẩn bị, nộp và quản lý hồ sơ dự thầu để đảm bảo tính hợp lệ cho hồ sơ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm giữ bí mật thông tin trong hồ sơ dự thầu và chỉ công khai các thông tin theo quy định.

Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/2/2024.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.

Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu thầu sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.

File đính kèm:

Nghị định số 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.pdf

Để lại một bình luận