09 Nghị quyết thông qua tại Kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026

Ngày 30/3/2023, tại Kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026, trên cơ sở ý kiến thảo luận của đại biểu, báo cáo giải trình của các cơ quan chức năng, Chủ tọa kỳ họp đã thông qua 09 nghị quyết với sự thống nhất của 100% đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh dự họp, thể hiện rõ trách nhiệm trước Đảng bộ, chính quyền, cử tri và Nhân dân toàn tỉnh. Cụ thể:

(1) Nghị quyết về bổ sung, điều chỉnh, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2023 và một số nội dung thuộc lĩnh vực tài chính – ngân sách.

Để quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn ngân sách nhà nước; tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển tập trung cho an sinh xã hội, thu hẹp chênh lệch vùng miền và đầu tư các công trình có tính chất động lực lan tỏa, HĐND tỉnh thống nhất:

– Điều chỉnh giảm dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương: 755.500 triệu đồng; tăng dự toán chi đầu tư phát triển: 755.500 triệu đồng. Bổ sung kế hoạch ghi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, ghi chi tiền giải phóng mặt bằng nhà đầu tư ứng trước: 94.516 triệu đồng;

– Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh: 843.353 triệu đồng cho kinh phi tăng cường cơ sở vật chất trường học, sửa chữa trưởng, lớp học thường xuyên, mua sắm trang thiết bị dạy học và các nhiệm vụ của ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang, thiết bị nâng cao năng lực cơ sở y tế; kinh phí sự nghiệp giao thông; hỗ trợ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực quốc phỏng; hỗ trợ Công an tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực an ninh. Phân bổ kế hoạch chi đầu tư phát triển ngân sách cấp tỉnh tử nguồn điều chỉnh giảm dự toán chi thưởng xuyên để phân bố cho 12 Dự án trưởng học chất lượng cao và 01 dự án hỗ trợ Trung ương.

– Thống nhất áp dụng đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2021 làm cơ sở quyết toán năm 2022;

– Thống nhất về nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của của 13 huyện, thị xã, thành phố và 34 cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý: 2.133 danh mục với 9.664 tài sản;

– Thống nhất về nguyên tắc ban hảnh tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng trụ sở làm việc của Trung tâm truyền thông tỉnh.

File đính kèm:

NQ145 _bổ sung, điều chỉnh phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2023; và một số nội dung thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách.pdf

(2) Nghị quyết về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 333, tỉnh Quảng Ninh.

Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 333, tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu đầu tư nâng cao năng lực phục vụ giao thông, tạo hệ thống kết nối giao thông liên vùng đồng bộ và hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải giữa các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhân dân trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên, thị xã Đông Triều nói riêng và hai địa phương Hải Phòng, Quảng Ninh nói chung; từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thông thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quy hoạch được duyệt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Phạm vi, quy mô đầu tư tổng chiều dài khoảng 1,4km với quy mô thiết kế đường cấp III đồng bằng. Tổng mức đầu tư khoảng 90 tỷ đồng. Thời gian thực hiện trong 2 năm 2023– 2024.

File đính kèm:

NQ143_phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 333 đường tỉnh Quảng Ninh.pdf

(3) Nghị quyết phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư một số dự án đầu tư công

Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua điều chỉnh chủ trương đầu tư với 03 dự án, trong đó: 01 dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của dự án (Dự án đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Phối Quảng Ninh); 01 dự án gia hạn thời gian thực hiện (Dụ ăn Cầu Của Lục); 01 dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án, điều chỉnh quy mô dự án (Dự án Đường dẫn cầu Bến Rừng thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh).

File đính kèm:

NQ144_phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư một số dự án đầu tư công.pdf

(4) Nghị quyết về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2022 sang năm 2023: thông qua việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn hàng năm đến hết ngày 31/12/2023 đối với số 15 dự án (trong đó 07 dự án cấp tỉnh và 08 dự án cấp huyện).

File đính kèm:

NQ142_về kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương năm 2022 sang năm 2023.pdf

(5) Nghị quyết về thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tình đợt 1 năm 2023; Điều chinh diện tích dự án, diện tích thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, diện tích quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sàng mục đích khác đối với một số dự án, công trình.

Nghị quyết đã thông qua danh mục 15 dự án, công trình thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng với tổng diện tích cần thu hồi là 52.06ha, 42 dự án, công trình có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 với 26,04ha, trong đó diện tích đất lúa là 15,81ha, diện tích đất rừng phòng hộ là 10,23ha và 09 dự án, công trình quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Lâm nghiệp năm 2017 với 37,6ha rừng sản xuất là rừng trồng và 5,0 ha rừng phòng hộ là rừng trồng.

File đính kèm:

NQ147. thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất..pdf

(6) Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 225/2019/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024 

Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua:

– Bổ sung mới 52 vị trí giá đất tại các huyện, thị xã, thành phố: Bình Liêu, Đầm Hà, Vân Đồn, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí và Móng Cái do một số khu quy hoạch đô thị, dân cư, tuyến đường mới đầu tư tại các địa phương đã hoàn thành;

– Sửa đổi tên và giữ nguyên mức giá đất đối với 05 vị trí tại thành phố Cẩm Phả;

– Hủy bỏ 02 vị trí giá đất hiện có tại thành phố Cẩm Phả để phù hợp với thực tế.

File đính kèm:

NQ14.2023_sửa đổi Nghị quyết 225.201.NQ-HĐND thông qua bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01.01.2020 -31.12.2024.pdf

(7) Nghị quyết Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 nhằm triển khai và cụ thể hóa các quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 và phủ hợp về thẩm quyền của HĐND tỉnh tại điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022; là cơ sở để triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giảm nghèo bền vững một cách hiệu quả và đúng quy định của pháp luật; khuyến khích người dân hình thành các nhóm, tổ chức sản xuất phù hợp trong nông nghiệp nhằm tạo sự bền vững trong sản xuất và vươn lên thoát nghèo; tiếp cận thị trưởng, kết hợp ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, gắn liên kết vùng, công nghệ bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; Đồng thời hỗ trợ các tổ chức kinh tế – xã hội ở nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân, đồng bảo dân tộc thiểu số, hộ nghèo và cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ mới thoát cận nghèo… cùng nhau xây dựng và phát triển, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và giữa các vùng miền trên địa bàn tỉnh.

File đính kèm:

NQ15.2023_quy định nội dung thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.pdf

(8) Quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 – 2025

Nghị quyết quy định về các tiêu chỉ đo lưởng đa chiều; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 – 2025, áp dụng cho hộ gia đình thưởng trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác giảm nghèo và an sinh xã hội. Cụ thể:

– Quy định mức chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2023 – 2025, gồm: Tiêu chỉ thu nhập (Khu vực thành thị: 2.600.000 đồng/người/tháng; Khu vực nông thôn: 2.100.000 đồng/người/tháng); Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt áp dụng theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025.

– Quy định mức chuẩn hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2023 – 2025 của khu vực thành thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh để đo lường và giám sát mức độ thiểu hụt về thu nhập và các dịch vụ cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội khác giai đoạn 2023 – 2025 của tỉnh.

File đính kèm:

NQ13.2023_quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025.pdf

(9) Nghị quyết xác nhận kết quả bầu cử chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021 – 2026 đối với ông Vũ Văn Diện Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hạ Long, nhiệm kỳ 2021 – 2026./.

File đính kèm:

NQ146_Xác nhận kết quả bầu cử chức vụ Phó chủ tịch UBND khóa XIV, nhiệm kỳ 2021.2026.pdf

 

Trả lời